Biểu đồ đường – Line Chart được xem là dạng bài dễ nhất trong các loại bài biểu đồ. Tuy nhiên, vẫn phải có kiến thức và biết cách dùng tự vựng và cấu trúc nào cho phù hợp, thì mới đạt điểm cao.
Đọc thêm cách lập dàn bài trong IELTS WRITING TASK 1 và TASK 2 và 4 tiêu chí chấm của IELTS Writing để nắm thêm các điểm cực kì quan trọng trong IELTS WRITING nhé!
Bài viết dưới đây mình sẽ hướng dẫn kĩ cách viết Line Graph IELTS Writing Task 1
I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ LINE GRAPH
1. Line graph là gì?
Biểu đồ line là biểu đồ trong đó chứa một hoặc nhiều đường
Một đường biểu diễn cho sự thay đổi của 1 yếu tố nào đó qua nhiều mốc thời gian (tuần, tháng, năm …)Điểm đặc trưng nhất của LINE GRAPH là CÓ YẾU TỐ THỜI GIAN (điểm này sẽ phân biệt biểu đồ này và các biểu đồ khác không có yếu tố thời gian nhé)
2. Line graph trong IELTS WRITING viết gì?
Người viết sẽ làm những việc như sau:
Viết một đoạn văn ít nhất 150 từ để miêu tả thông tin hiển thị trong biểu đồ.
Miêu tả biểu đồ một cách khách quan qua các thông tin được cung cấp, không lồng vào quan điểm của người viết
Lưu ý:
Cần phải chọn lọc số liệu, không nên có bao nhiêu số viết hết vào thì không nên và không kịp giờ
Sử dụng các ngôn ngữ, cấu trúc phù hợp, chuẩn xác.
3. Đặc điểm Line graph
- Có sự thay đổi theo thời gian.
Thông tin trong line graph dùng để nói lên sự thay đổi của sự vật, sự việc qua thời gian (số liệu ở trục hoành của line graph luôn là thời gian)
Thời gian ở đây có thể là thứ, ngày, tháng, năm hoặc chi tiết hơn là giờ.
Bao giờ cũng nhìn ra được xu hướng của sự thay đổi đó, hoặc tăng hoặc giảm hoặc giữ nguyên không đổi
(vì đặc trưng LINE GRAPH như IELTS TUTOR đã nhấn mạnh là luôn có yếu tố thời gian)
- Đa dạng về các thì được sử dụng.
Nếu thời gian trong quá khứ, hãy dùng thì quá khứ đơn.
Nếu thời gian trong tương lai, hãy dùng những cách diễn đạt trong tương lai
Nếu miêu tả sự thay đổi kéo dài từ quá khứ đến tương lai, hãy dùng hiện tại đơn hoặc hiện tại hoàn thành
Xét ví dụ: The proportion of elderly people increases in each country between 1940 and 2040)
Tuy nhiên, nếu cả biểu đồ chỉ trong quá khứ thì dĩ nhiên chia hết thì quá khứ nhé
4. Ví dụ về line chart.
Ví dụ biểu đồ có 3 đường:
Biểu đồ cho biết số lượng người đi làm trung bình mỗi ngày đi bằng xe hơi, xe buýt hoặc xe lửa từ năm 1970 đến năm 2030.
Xét ví dụ biểu đồ có trên 3 đường
- Biểu đồ thu nhập của 4 shop Cafe tại New York
5. Cách đọc line graph
Lưu ý: trước khi phân tích Line Graph, hãy đọc lướt qua biểu đồ cho sẵn để biết được:
Biểu đồ đã cho đưa ra những thông tin gì (dựa vào trục hoành và trục tung của line)
Xác định chủ ngữ của bài
Đơn vị đo của từng số liệu (ví dụ trục hoành có ghi các mốc thời gian cụ thể, vậy phải xác định xem nó được đo bằng ngày, tháng, năm, hay một khoảng thời gian nhất định)
Xem biểu đồ gồm bao nhiêu line (đường biểu diễn).
Mỗi đường biểu diễn sẽ ứng với một đặc điểm của số liệu bạn cần phân tích.
Nó được phân biệt với những màu sắc và cách kí hiệu khác nhau.
II. TỪ VỰNG & CẤU TRÚC DÙNG TRONG LINE GRAPH
III. Cách Viết Line Graph IELTS WRITING TASK 1
1. Bố cục bài văn IELTS WRITING TASK 1 dạng line graph
2. Các bước viết dạng Line graph
Example: The graph below shows consumers’ average annual expenditure on cell phones, national and international fixed-line and services in America between 2001 and 2010.
Bước 1: Phân tích đề
Đối tượng (chủ ngữ) của biểu đồ là gì?
Chủ ngữ ở đây là: Average annual expenditure on cell phone, national and
international fixed-line services
Đơn vị là gì?
Đơn vị ở đây là: $
Có mốc hay khoảng thời gian không?
Ở đây chúng ta có 9 mốc thời gian từ 2001 đến 2010.
Số đường có trong biểu đồ ?
Có 3 đường trong biểu đồ.
Thì của động từ?
Ở ví dụ này, những mốc thời gian là ở trong quá khứ, nên ta sẽ dùng thì quá khứ đơn ( between 2001 – 2010 )
Bước 2: Paraphrase đề bài – viết Introduction
Viết lại bằng ngôn ngữ, cấu trúc của mình, tránh những từ ngữ đã được đề sử dụng.
Bước 3: Xác định ý và viết Overview
Viết xu hướng chung của biểu đồ, không nên nêu những số liệu cụ thể khi viết phần này. Phần này chúng ta sẽ viết 1-2 câu và viết theo 2 ý sau:
- Đặc điểm về xu hướng: tăng hay giảm? dao động liên tục hay giữ nguyên?
- Đặc điểm về độ lớn: dây nào, điểm nào cao nhất, thấp nhất, hoặc thay đổi lớn nhất.
Example: It is clear that while the yearly spending on mobile phones increased significantly, the opposite was true for national landline phone expenditure. Also, the figure for international fixed-line service was lowest during the period.
Bước 4: Lựa chọn, nhóm thông tin và viết 2 đoạn Body.
Chúng ta sẽ viết 2 đoạn cho dạng biểu đồ này mỗi đoạn sẽ viết 4-5 câu, dựa vào số lượng đường có trong biểu đồ ta sẽ có cách viết cụ thể.
Body 1: (từ 2001 đến 2006)
In 2001, there was an average of nearly $700 spent on national landline phones by US residents, in comparison with only around $200 each on mobile phones and international landline services. Over the next five years, the average amount poured into national
fixed-line phones fell by approximately $200. By contrast, yearly spending on
cell phones witnessed a significant increase of roughly $300. At the same time, the figure for overseas landline services fluctuated slightly below $300.
Body 2: (từ 2006 đến 2010)
In 2006, US consumers spent the same amount of money on mobile and national fixed-line services, with just over $500 on each. From the year 2006
onwards, it can be seen that the average yearly expenditure on mobile phones surpassed that on national fixed-line phones and mobile phones became the most common means of communication. To be specific, yearly spending on mobile phone services increased to nearly $750 in the last year, while the figure for national landline phone ones decreased to about $400 at the end of the period. During the same period, there was a stability in the figure for overseas phone calls.
Test IELTS Free Tại Đây
3. Cách phân chia 2 đoạn thân bài trong line graph
3.1. Cách 1: Nhóm body theo thời gian
Ưu điểm của cách chia theo mốc thời gian
Cách này có ưu điểm là sẽ so sánh được các đối tượng với nhau trong cùng khoảng thời gian, ví dụ như ở ví dụ dưới của IELTS TUTOR là có thể so sánh số liệu của car, bus và train theo từng mốc thời gian, như vậy sẽ dễ điểm cao hơn
Cách chia theo mốc thời gian
Đối với những Line Graph không có quá nhiều số liệu, có thể phân chia mốc thời gian làm hai phần, tương ứng với hai đoạn trong phần body
- Body 1: Miêu tả đầu tiên và điểm giữa
- Body 2: Miêu tả điểm thời gian cuối cùng
Lưu ý: Không phải lúc nào cũng chia làm 2 nhé, phải dựa vào từng bài từng đề mà linh động chia
In 1970, around 5 million UK commuters travelled by car on a daily basis, while the bus and train were used by about 4 million and 2 million people respectively. In the year2000, the number of those driving to work rose to 7 million and the numberof commuting rail passengers reached 3 million. However, there was a small drop of approxiamately 0.5millions of bus users.
By 2030, the number of people who commune by car is expected to reach almost 9 million, and the number of train users is also predicted to rise, to nearly 5 million.By contrast, buses is predicted to becomea less popular choice, with only 3 million daily users.
Lưu ý:
Ở đây, người viết đã chia Body làm 2 phần:
Body 1 (từ năm 1970 đến năm 2000) và Body 2 ( “By 2030”, để chỉ mốc thời gian từ năm 2000 đến 2030).
3.2. Cách 2: Nhóm body theo đặc điểm về xu hướng
Cách này có nghĩa là mỗi đối tượng sẽ viết 1 đoạn thân bài, ví dụ USA 1 đoạn thân bài, đoạn 2 viết các số liệu của China
Đây là một sự lựa chọn tốt hơn với những biểu đồ có quá nhiều đường, có thể nhóm các đường có chung xu hướng vào 1 body để khỏi bị rối
A glance at the graph provided reveals some striking similarities between the Chinese and US birth rates during the period from 1920 to 2000.
It is evident that both nations saw considerable fluctuations in fertility, with lows during the 1940s and highs during the 1950s.
Increasing from approximately 10 percent in 1920 to 15 percent in 1935, China’s birth rate then plunged to a low of just 5 percent in the 1940s. This was followed by a period of exponential growth, with fertility in the country reaching a peak of 20 percent in 1950. The latter half of the century, however, brought a sustained decline in this figure.
The US birth rate, meanwhile, fluctuated at somewhere between 11 and 13 percent prior to 1940, before dropping sharply to less than 5 percent in 1945. The following 5 years saw a rapid climb in this rate, to somewhere in the vicinity of 15 percent in 1950, followed by a steady fall.
Lưu ý: Body 1 được sử dụng để đưa ra số liệu của China và body 2 được sử dụng để mô tả số liệu của USA