Hướng Dẫn Viết IELTS Writing Task 1 Theo Từng Dạng Bài

Bài viết sau đây sẽ tổng hợp tất cả những kiến thức cần thiết về luyện viết Writing Task 1 theo từng dạng bài kèm các bài mẫu để các bạn tham khảo. Với các bạn đã học & tìm hiểu qua về dạng bài Task 1 trong IELTS Writing, các bạn sẽ dễ hiểu hơn với bài viết này. Riêng với các bạn chưa học qua, bài viết có thể dài & chi tiết, các bạn chịu khó đọc kĩ để có thể nắm được cách viết với dạng đề này nhé.

I. CÁC CẤU TRÚC CÂU TRONG WRITING IELTS TASK 1

1. Cấu trúc câu cho biểu đồ có thay đổi, xu hướng

Simple Sentence – Câu đơn:

There + be + (a/an) + adj + noun + in + noun/ noun phrase + time phrase

Ví dụ:
There was a sharp increase in the number of passengers from 6 A.M to 8 A.M.
⟶ Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.

Noun/ noun phrase + verb + (adv) + time phrase

Ví dụ:
The number of passengers increased sharply from 6 A.M to 8 A.M.
⟶ Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng đến 8 giờ sáng.

Noun/ noun phrase* + see/witness/experience + (a/an) + adj + noun + time phrase

Ví dụ:
The number of passengers witnessed a sharp increasefrom 6 A.M to 8 A.M.
⟶ Số lượng hành khách cho thấy ​​tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.

*Có thể thay Noun/Noun phrase bằng Time hoặc Place

Time (month, year, period…)/ Place (city, country,…) + see/witness/experience + (a/an) + adj + noun + in + noun/noun phrase + …

Ví dụ:
– The periodfrom 6 A.M to 8 A.M saw a sharp increase in the number of passengers.
– London Underground Station saw a sharp increase in the number of passengersfrom 6 A.M to 8 A.M.

Complex Sentence – Câu phức:

Clause + before/after + V-ing (khi có cùng Subject) / + clause (khi không cùng Subject)

Ví dụ:

– The number of passengers witnessed a sharp increase from 6 a.m. to 8 a.m. before falling considerably.

– After increasing sharply from 6 a.m. to 8 a.m., the number of passengers fell considerably.

– There was a sharp increase in the number of passengers before the figure fell considerably.

Sử dụng Relative clause

Ví dụ:

– The number of people who used/ using the London Underground witnessed a sharp increase from 6 a.m. to 8 a.m.

– The number of passengers, which reached a peak of 400 passengers at 8 a.m., fell considerably to around 190 at 10.00 a.m.

Sử dụng Subordinating Conjunctions (những từ như while, although chỉ dùng với những điều đặc biệt tương phản, đối lập)

Ví dụ:

– The consumption of margarine and butter decreased over the given period while that of low fat and reduced spreads increased.

– Although butter was the most popular spread at the beginning of the period, low fat and reduced spreads became the most widely used spread in the final years.

2. Cấu trúc câu cho biểu đồ không có thay đổi, xu hướng

Với những dạng bài này, thí sinh nên tạo các câu phức bằng cách:

    • Sử dụng Relative clause
    • Sử dụng Subordinating Conjunctions
    • Sử dụng Language of Comparison

3. Cấu trúc câu cho Process

Complex sentence – Câu phức:

After/ before + V-ing/clause, clause

Ví dụ:
After being collected and transported to factories, plastic bottles are sorted out.
⟶ Sau khi được thu gom và vận chuyển đến các nhà máy, chai nhựa được phân loại.

Plastic bottles are collected and transported to factories before they are sorted out.
⟶ Chai nhựa được thu gom và vận chuyển đến các nhà máy trước khi chúng được phân loại.

Once/As soon as + clause, clause

Ví dụ:
Once the plastic bottles are compressed into blocks, they are crushed.
The plastic bottles are crushed as soon as they are compressed into blocks.

Clause, after which + clause

Ví dụ:
The plastic pieces are washed, after which they pass through a specialized machine to become pellets.

The … stage is when + clause

Ví dụ:
The final stage is when products such as clothes and pencils are manufactured.

Cấu trúc chỉ mục đích:

Clause + in order to/so as to + V-infinitive

Ví dụ:
The plastic bottles are compressed in order to form blocks.
The plastic pieces are washed so as to rid them of contaminants.

Clause + so that + clause

Ví dụ:
The plastic bottles are compressed so that blocks can be formed.
The plastic pieces are washed so that contaminants can be removed.

4. Cấu trúc câu cho dạng bài Maps

Complex sentence – Câu phức:

Clause + with + noun/noun phrase + V-ing

Ví dụ:
The North-Eastern corner of the village has completely transformed with sporting facilities replacing the farmland and forest park.

Clause, V-ing: thường dùng để chỉ kết quả

Ví dụ:
Golf and tennis facilities have been constructed, replacing the farmland and forest park.

Where there used to be + noun/noun phrase, there + be + noun/noun phrase

Ví dụ:
Where there used to be shops, there are restaurants.

Another development/transformation that takes place/occurs + be + noun phrase

Ví dụ:
Another transformation that has taken place is the addition of more housing facilities.

Dạng bài Map cũng áp dụng những cấu trúc chỉ mục đích như in order to/so as to hay so that.
Ví dụ:
The forest park was demolished in order to make way for sporting facilities.

5. Cách Mô Tả Số Liệu

Cách chia thì trong IELTS Writing Task 1

  • Nếu năm trong đề bài đứng trước năm hiện tại, hãy dùng các thì quá khứ.
  • Nếu năm trong đề bài đứng sau năm hiện tại, hãy dùng các thì tương lai.
  • Nếu đề bài không nêu năm thì dùng thì hiện tại đơn.
  • Với dạng bài có nhiều mốc thời gian, kéo dài từ thời điểm trong quá khứ tới thời điểm trong tương lai, thí sinh có thể phải dùng tới cả thì quá khứ, hiện tại, tương lai.

Ví dụ:
Biểu đồ biểu thị sự thay đổi của X trong giai đoạn 1990 – 2030. Thí sinh nên tách giai đoạn ra thành từng khúc như sau:

1990 – 2020: Dùng thì Quá khứ
Vào 2021: Dùng thì Hiện tại
2022 – 2030: Dùng thì Tương lai

Relative Clause – Mệnh Đề Quan Hệ

Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó. Mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng các đại từ quan hệ (relative pronouns) who, whom, which, whose, that hoặc các trạng từ quan hệ (relative adverbs) when, where, why.

Mệnh đề quan hệ được chia ra 2 loại:

Mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause):

– Là mệnh đề dùng để xác định danh từ đứng trước nó.
– Là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó thì câu sẽ không đủ nghĩa.

Mệnh đề quan hệ không xác định (non-defining relative clause):

– Là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc.
– Không nhất thiết phải có trong câu, không có nó thì câu vẫn đủ nghĩa.
– Được phân ranh giới với mệnh đề chính bằng các dấu phẩy (,) hoặc dấu gạch ngang (-).

Ví dụ:

Mệnh đề quan hệ xác định:
The amount of fish which was consumed fell slightly over the given period.
Mệnh đề quan hệ không xác định:
The consumption of beef, which hardly changed between 1984 and 1994, dropped considerably to around 120 grams in 2004.

Passive Sentence Câu Bị Động

Câu bị động thường được dùng trong dạng bài Process và Map.

S + be + Vpp (+ by sb/sth)

 Các Dạng Bài Có Trong IELTS Writing Task 1

II. Một Số Từ Vựng Liên Quan Đến Writing Task 1

1. Từ vựng cho dạng bài Bar Chart

Dạng bài Bar Chart có từ hai mốc thời gian trở lên thì cũng áp dụng Language of Change. Ngoài ra, người viết cần sử dụng Language of Comparison, ngôn ngữ diễn tả sự so sánh, bao gồm các cấu trúc so sánh sau: Comparative, Superlative, Comparison of Equality, Multiple Numbers Comparison.

Comparative (So sánh hơn) và Superlative (So sánh nhất)

Hai dạng so sánh này thường áp dụng tính từ, trạng từ. Tham khảo bảng sau đây:

Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc biệt như sau:

AdjectiveComparativeSuperlative
good
bad
far
much
little
better
worse
farther/further
more
less
(the) best
(the) worst
(the) farthest/furthest
(the) most
(the) least

Những từ more, less, fewer hay (the) most, least, fewest cũng có thể dùng với danh từ hoặc cụm danh từ để cấu tạo phép so sánh.

Ví dụ:

    • The French spent less money on cars than the British.
    • The French spent the least amount of money on cameras.

Comparison of Equality (So sánh ngang bằng)

S + V + as + adj/adv + as + Noun phrase/clause
Ví dụ:
– The amount of money spent on groceries in country A was as much as the figure for country B.
– The citizens in country A worked as hard as those in country B.
– The revenue of company C is still as high as it was three years ago.
S + V + as + many/much/little/few + Noun (phrase) + as + Noun phrase/clause
Ví dụ:
– The citizens in country A had as much leisure time as those in country B.
– There were as many employees in company C as there were in company D.

Multiple Numbers Comparison (So sánh gấp nhiều lần)

S + V + number (half, twice, triple, four times) + as + much/many + (Noun/noun phrase) + as + Noun phrase.
Ví dụ:
The spending on cameras in France was almost twice as much as the figure for the UK.
⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Pháp gần như gấp đôi so với con số ở Anh.
The salary of company C’s employees was half as much as the figure for company D.
⟶ Lương của nhân viên công ty C chỉ bằng một nửa so với công ty D.
S + be + double/triple + Noun phrase
Ví dụ:
The spending on cameras in the UK was almost double the figure for France.
⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Anh gần gấp đôi so với Pháp.
The salary of company E’s employees was triple the figure for company D.
⟶ Lương của nhân viên công ty E cao gấp ba lần công ty D.
Các loại so sánh nêu trên nên kết hợp với các từ/cụm từ ước lượng như slightly, considerably, nearly, almost, nowhere near as, not quite as, not nearly as, almost as,… để tăng độ chính xác khi diễn tả số liệu.
Với Bar Chart, các cụm từ nối dùng để so sánh cũng rất quan trọng:
While/whereas + clause: trong khi đó
Ví dụ:
Company C sold 40 cars while Company D sold 120.
⟶ Công ty C bán được 40 chiếc ô tô trong khi Công ty D bán được 120 chiếc
Compared to/as opposed to + Noun phrase: so với
Ví dụ:
Company C sold 40 cars as opposed to Company D which sold 120.
⟶ Công ty C bán được 40 chiếc xe so với Công ty D bán được 120 chiếc.

2. Từ Vựng Cho Dạng PIE Chart

Để diễn đạt hạng mục, đối tượng chiếm bao nhiêu phần trăm, thí sinh cần dùng các cụm từ dùng trong Writing IELTS Task 1 như sau:

S + account for/occupy/comprise/make up/take up + (of…) + … %

Ví dụ:
The amount of time spent on social media accounted for almost 30% of the total time in 2012.
⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm gần 30% tổng thời gian trong năm 2012.
The amount of time spent on social media accounted for a smaller percentage of the total time than the figure for games in 2012.
⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng thời gian so với con số dành cho trò chơi vào năm 2012.

Trong biểu đồ tròn, các bạn cũng nên dùng Language of Comparison như ở biểu đồ cột, trong trường hợp có từ hai biểu đồ tròn trở lên với thời điểm khác nhau thì cần dùng cả Language of Change.

3. Từ Vựng Cho Dạng Table

Bảng số liệu cũng sử dụng Language of Comparison và Language of Change (nếu có nhiều mốc thời gian).
Bảng số liệu thường được coi là dạng bài khó vì nhiều thí sinh không biết chọn lọc thông tin quan trọng để đưa vào bài viết, hoặc sẽ viết quá chi tiết, lan man. Trước khi đi vào viết dạng này, hãy làm các bước sau:

Nếu bảng có từ 2 mốc thời gian trở lên, xác định sự thay đổi hoặc xu hướng của hạng mục, đối tượng.
Nhìn từng hàng ngang một và đánh dấu con số lớn nhất và nhỏ nhất, tương tự với các hàng dọc, từ đó chọn ra khoảng 8 con số nổi bật để đưa vào bài viết.
So sánh các hạng mục, đối tượng với nhau và xác định hạng mục, đối tượng nổi trội nhất.

4. Từ Vựng Cho Dạng Process

Từ vựng mô tả quy trình khi bắt đầu process:

    • At the start/beginning,…
    • To begin with,…
    • The process starts/ commences with…/ when…
    • In the first step,
    • The first step in the process is
    • The first stage in the process is
    • At the first stage of ….

Ví dụ:
At the first stage of the paper recycling process, recycled paper is collected.
⟶ Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình tái chế giấy, giấy tái chế được thu gom.

Các steps tiếp theo:

    • Next,…
    • Then,…
    • After that,…
    • Subsequently,..
    • As soon as…,…
    • After…,…
    • Once…,….
    • …, followed by…
    • …, after which…

Các steps diễn ra cùng lúc:

    • At the same time,…
    • Simultaneously,…
    • Meanwhile,…
    • While
    • Thereby

Kết thúc process:

    • At the end,…
    • Finally,…
    • The process ends with…/ when…

5. Từ Vựng Cho Dạng Bài Maps

Hướng (direction):

– North: hướng Bắc
– South: hướng Nam
– East: hướng Đông
– West: hướng Tây

Cụm từ chỉ vị trí:

– In the + [direction] of: In the North of the village
– In the + [direction] corner: In the Northern corner
– To the + [direction] of: To the North of the village
– [direction] of: North of the village
– From [direction] to [direction]: From the North to the South of the village
Giới từ chỉ vị trí: next to, between, in front of, behind,…

III. Kinh nghiệm luyện viết IELTS Task 1

1. Các lỗi cần tránh khi viết Task 1

Nhầm đơn vị
Trong IELTS Writing Task 1, để diễn tả phần trăm trong bài, chúng ta thường dùng đến những từ như ‘percent’, ‘percentage’, ‘proportion’, ‘rate’ và ‘ratio’. Nhưng có rất nhiều bạn vẫn chưa hiểu cách phân biệt Percent, Percentage, Proportion, Rate và Ratio. Vì vậy, hãy chú ý tới đơn vị được cho trong đề bài và sử dụng từ vựng, giới từ đi kèm phù hợp.

2. Paraphrasing, Overview không rõ ràng

Paraphrasing là một trong những kỹ năng quan trọng trong IELTS Writing Task 1. Nếu bạn biết cách paraphrase tốt, thì sẽ có khả năng đạt điểm cao trong IELTS Writing và nâng cao số điểm trong Reading một cách dễ dàng hơn rất nhiều.

Overview (tổng quan bài viết) cũng là một phần quan trọng trong toàn bộ câu trả lời của bạn cho IELTS Writing Task 1. Bạn cần phải trình bày Overview rõ ràng về các xu hướng chính, sự khác biệt hoặc giai đoạn’ để đạt được Band 6.5+. Nói cách khác, nếu bạn không viết phần Overview rõ ràng, bạn khó có thể đạt được điểm từ Band 6.5+ trở lên.

3. Lỗi sai về thì

Để tránh lỗi sai về ngữ pháp, bạn cần chú ý xem số liệu được hiển thị trên đề thi có đi kèm các mốc thời gian hay không để lựa chọn các thì cho chính xác. Bạn sẽ sử dụng thì quá khứ đơn khi biểu đồ cho dữ liệu ở thời điểm đã hoàn thành hoặc đề cập đến một khoảng thời gian trong quá khứ. Một số bài đề cập đến một tình huống hàng ngày, khi đó, bạn cần sử dụng thì hiện tại. Một số bài thậm chí còn bao gồm các dự đoán về tương lai, vì vậy bạn nên sử dụng thì tương lai đơn.

4. Một số lỗi khác:

    • Chỉ viết câu đơn mà không viết câu phức
    • Không chia thành từng đoạn riêng biệt mà viết như một đoạn văn
    • Viết Firstly, Secondly,… giống Task 2
    • Thiếu số liệu, thời gian
    • Thiếu Language of Change/Comparison

IV. Cách Học Writing IELTS Hiệu Quả Và Một Số Bài Mẫu

1. Cách học

Trong IELTS Writing Task 1 chúng ta có 7 dạng bài chính trong đó có 3 dạng đề mà bạn sẽ thường gặp đó là: Biểu đồ cột ( Bar Chart), biểu đồ tròn (Pie Chart) và sơ đồ hoạt động (Process). Vì vậy, việc làm quen với các dạng bài và nắm chắc từ vựng, ngữ pháp đặc trưng của từng dạng bài là điều cần thiết và giúp bạn nắm rõ cách làm Writing task 1.
Lập dàn ý trước khi viết và tận dụng những cấu trúc ăn điểm trong IELTS Writing Task 1 đã được học ở phần trên sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc tiết kiệm thời gian cũng như có được bài viết xuất sắc hơn.
Thay vì cố gắng viết một bài hoàn chỉnh, bạn nên luyện viết IELTS Writing Task 1 nhiều lần theo từng phần trong bố cục cho tất cả các dạng đề khác nhau. Từ đó bạn sẽ hiểu hơn về các số liệu và triển khai nhanh được các ý tưởng khi gặp những dạng bài khó.
Luyện viết trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: 40 phút, rồi dần dần rút ngắn lại còn 20 phút.

2. Bài mẫu tham khảo

Sau khi tìm hiểu các dạng bài, cách viết IELTS Writing Task 1, các bạn nên tham khảo những bài mẫu IELTS Writing Task 1 để học cách viết bài tốt nhất và nâng cao kĩ năng Viết. Sau đây là một số bài mẫu phân theo từng dạng bài giúp các bạn luyện thi IELTS học cách viết bài tốt nhất.

Bài mẫu dạng Line Graph
Đề thi ngày 20/03/2021: The chart below shows the percentage of Australian people who were born in different places of the world. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

IELTS Writing Task 1 Dạng Line Graph

Sample Answer band 8.0+:

The line graph illustrates the proportion of Australians born overseas between 1976 and 2011.

Overall, it is apparent that the percentage of those born in the UK witnessed a downward trend while those from Asia and other places were on the rise. In addition, despite a moderate drop throughout most of the period, the total foreign-born population experienced a rising trend in the final decade.

The proportion of British-born Australians started at around 15%, which was followed by that of other places (about 11%) and Asia (approximately 3%). Over the following ten years, both the UK and other places saw a falling trend whereas the reverse was true for Australians of Asia descent. From 1986 to 2001, the figures for the UK and Asia continued their respective trends while the percentage of Aussies born in other locations bucked its trend and increased considerably to almost 15%. The first 25 years also recorded a drop from roughly 23% to slightly over 20% in the overseas-born population.

In the 2000s, the percentage of Australian residents born in the UK had a gradual decline before finishing at just below 5%. Meanwhile, the figures for Asia and other places enjoyed increases, going up to high points of about 15% and 13%, respectively. There was also a significant rise in the figure for the total population to a peak of 25% in 2011.

Bài mẫu dạng Pie Chart

Đề thi ngày 01/02/2020: The charts show the percentage of people working in different sectors in town A and B in two years, 1960 and 2010. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

IELTS Writing Task 1 Dạng Pie Charts

Sample Answer band 8.0+:

The pie charts provide information on the proportion of people with jobs in three sectors, namely manufacturing, sales, and services, in two towns in 1960 and 2010.

Overall, it is clear that the manufacturing sector witnessed a substantial increase in both towns A and town B over the 50-year period. There was also a decline in the proportion of people working in sales in both towns.

In 1960, town A’s workforce was more evenly distributed than town B’s which was more concentrated in the sales sector. More specifically, while two-thirds of the workforce in town A work in either manufacturing or services, sales workers in town B accounted for a massive 72%. This figure was almost double the percentage of those with sales-related jobs in town A (41%).

By 2010, manufacturing had become the dominant sector in town A with a hefty 64% of workers and had tripled to nearly a quarter of the labor force in town B. In contrast, the figures for sales in town A and B dropped to 20% and 54%, respectively. In addition, while the percentage of town A’s workers with service-related jobs halved to 16% in 2010, the figure for town B rose slightly from 20% to 22%.

Bài mẫu dạng Mixed Charts

The table and pie chart give information about the population in Australia according to different nationalities and areas. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

IELTS Writing Task 1 Dạng Mixed Charts

Sample Answer band 8.0+:

The pie chart illustrates the proportion of people of different nationalities in Australia while the table shows their whereabouts.

Overall, the majority of the population has Australian nationality. It is also apparent that people mostly reside in urban areas.

According to the pie chart, a hefty 73% of people living in Australia are Australians. This is followed by the figure for those who hold other nationalities (14%), which is twice as much as that for people of British origin (7%). The remaining groups only account for a minority of the population, with New Zealanders comprising 3%, the Chinese occupying 2% and the Dutch making up 1%.

Regarding the table, it is evident that an overwhelming proportion of residents in Australia are city dwellers regardless of their nationality. Almost all Chinese people, New Zealanders and British people live in cities, at 99%, 90% and 89%, respectively. Likewise, the figures for people of Australian and Dutch descent also show a preference for urban areas, with a ratio of around 8 urbanites to 2 country dwellers.